Định hướng

I/ Định hướng và mục tiêu phát triển của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2013-2023, tầm nhìn đến 2030

Trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, định hướng, chuyển giao và ứng dụng công nghệ đạt trình độ khu vực và thế giới; Có tầm ảnh hưởng không chỉ trong nước mà cả ở khu vực Tiểu vùng sông Mê kông, các nước ASEAN và tiến tới có ảnh hưởng ở châu lục trong khoảng từ 7 đến 10 năm tới trong các lĩnh vực: Điều khiển tàu; Nghiên cứu phát triển máy tàu thủy; Quản lý đội tàu, Logistics và chuỗi cung ứng, Quản lý cảng; Thiết kế, đóng mới, sửa chữa tàu thủy và công trình nổi, thiết kế tàu quân sự; Công trình biển và thềm lục địa; Bảo đảm an toàn hàng hải; Quản lý, bảo vệ môi trường thủy; Nghiên cứu biến đổi khí hậu và tác động của môi trường, ….

Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao hàng đầu trong khu vực cho các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến kinh tế biển; Có đủ khả năng đào tạo đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao cho chiến lược phát triển kinh tế biển của đất nước; Tiến tới thu hút được học viên từ các nước trong khu vực và thế giới, cũng như xuất khẩu giáo dục cho các nước trong khu vực.

Trở thành trung tâm hàng đầu khu vực và tiến tới tầm châu lục về định hướng, phát triển, triển khai, thực nghiệm các công nghệ mới trong các lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển và hải dương học phục vụ cho nhu cầu dân dụng và quân sự.

II/  Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên

Để đáp ứng quy mô đào tạo phát triển từ nay cho đến năm 2023, số lượng giảng viên cần có của Nhà trường như sau:

Số lượng giảng viên dự kiến đến năm 2023

STT

Giai đoạn

Thống kê số lượng theo học hàm / học vị

Tổng số

GS / PGS

TSKH / TS

Thạc sỹ

Kỹ sư /
Cử nhân

1.

Đến năm 2018

33

94

445

325

897

2.

Đến năm 2023

69

176

630

325

1.200

Với đội ngũ cán bộ, giảng viên hiện tại, Nhà trường cần được đầu tư để bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giảng dạy và học tập, tăng cường khả năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đóng vai trò then chốt trong chiến lược đưa Trường Đại học Hàng hải Việt Nam trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế biển không chỉ trong nước mà còn tiến tới tầm châu lục. Nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ, giảng viên từ nay cho đến năm 2023 cho trong Bảng 4.3:

Nhu cầu đào tạo thêm đội ngũ cán bộ/ giảng viên từ nay đến năm 2023

STT

Giai đoạn

Số lượng CBGV cần đào tạo

Kinh phí đào tạo dự kiến
(đồng)

Tiến sỹ

Thạc sỹ

1.

Đến năm 2018

41

136

74.739.000

2.

Đến năm 2023

82

185

65.218.000

Tổng số:

123

321

139.957.000

Các hình thức đào tạo bao gồm:

Đào tạo dài hạn:

Học cao học, Nghiên cứu sinh tại nước ngoài (ưu tiên các nước phát triển sử dụng tiếng Anh trong đào tạo) và tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và tại Trường.

Đào tạo theo các chương trình liên kết đào tạo giữa Nhà trường và các đối tác nước ngoài.

Đào tạo theo các chương trình liên kết (sandwich).

Các chương trình thực tập tay nghề (on the job training) từ 1,5 đến 2 năm cho các kỹ sư, chuyên viên vận hành phòng thí nghiệm/thực nghiệm.

Đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước:

Các chương trình đào tạo chuyên gia (train the trainer course) từ 3 đến 6 tháng cho giảng viên.

Chương trình tu nghiệp sinh cho các chuyên gia vận hành phòng thí nghiệm/thực nghiệm quốc gia.

Tham quan, thực tập, học tập kinh nghiệm 1 đến 3 tháng tại các cơ sở đào tạo, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất lớn, có uy tín tại các nước phát triển (ưu tiên các nước sử dụng tiếng Anh).

III/  Quy hoạchphát triển đào tạo

1. Quan điểm chỉ đạo

Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả và quy mô đào tạo; cơ cấu các ngành và các cấp đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội; chương trình, nội dung và phương pháp, quy trình đào tạo tiên tiến; phát triển đào tạo sau đại học và các ngành kinh tế - kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế biển của đất nước.

2. Nhiệm vụ

a. Đào tạo đại học

  • Theo định hướng phát triển của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2013 – 2023, quy mô đào tạo của Nhà trường sẽ bao gồm 35 chuyên ngành với số lượng sinh viên lên đến 18.500 sinh viên đại học chính quy vào năm 2018 và 24.000 sinh viên đại học chính quy  vào năm 2023:
  • Bảng 4.1: Số lượng sinh viên dự kiến theo các chuyên ngành của Đại học Hàng hải Việt Nam đến năm 2023

STT

Chuyên ngành đào tạo

Số lượng sinh viên dự kiến

Đến năm 2018

Đến năm 2023

1

Điều khiển tàu biển

2 600

3 100

2

Khai thác máy tàu biển

2 400

2 800

3

Khai thác và bảo trì tàu thuỷ

200

350

4

Tự động điều khiển hàng hải

1 000

1 250

5

Kinh tế vận tải biển

700

850

6

Quản trị kinh doanh

300

500

7

Bảo hiểm hàng hải

380

620

8

Quản trị tài chính kế toán

500

750

9

Kinh tế ngoại thương

480

600

10

Tổ chức và quản lý vận tải

440

580

11

Logistics

440

550

12

Luật hàng hải

260

350

13

Kinh tế Hàng hải và Toàn cầu hóa

240

400

14

Thiết kế tàu thuỷ

870

1 000

15

Bố trí hệ động lực và sửa chữa máy tàu thủy

800

800

16

Công nghệ đóng tàu

830

800

17

Thiết bị nâng hạ và vận chuyển

400

550

18

Sửa chữa tàu thủy

200

450

19

Kỹ thuật tàu thuỷ

200

400

20

Điện tàu thuỷ

440

500

21

Điện tử viễn thông

400

600

22

Điện tự động công nghiệp

800

800

23

Điện dân dụng

200

450

24

Cơ điện tử

200

300

25

Xây dựng công trình thuỷ

500

600

26

Xây dựng dân dụng và công nghiệp

490

600

27

Thủy đạc

300

400

28

Kỹ thuật cầu đường

200

250

29

Chỉnh trị và công trình bảo vệ bờ

200

350

30

Công trình biển

350

500

31

Công nghệ thông tin

600

770

32

Kỹ thuật môi trường

350

550

33

Tiếng Anh Hàng hải

120

220

34

Tiếng Anh Thương mại

60

210

35

Tiếng Anh phiên dịch

50

200

 

Tổng số:

18 500

24 000

b. Đào tạo sau đại học

      Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và của đất nước, đào tạo sau đại học phải mở rộng quy mô đào tạo gắn liền với nâng cao chất lượng, quy mô đào tạo hàng năm tăng từ 10 đến 15% .

       Liên kết với một số cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đào tạo sau đại học các chuyên ngành Trường chưa có nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và kinh tế biển đất nước.

3. Giải pháp phát triển đào tạo

a. Giải pháp chung

Tăng số chuyên ngành đào tạo, số lượng sinh viên các hệ để đáp ứng yêu cầu thực tế.

Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thực nghiệm, thực hành để có đủ điều kiện áp dụng hệ thống đào tạo kết hợp:

Trường - Xưởng” đối với các chuyên ngành kỹ thuật;

Trường – Tàu huấn luyện” đối với các chuyên ngành hàng hải;

Trường – Doanh nghiệp” đối với các chuyên ngành kinh tế, quản lý.

Tăng quy mô và chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo cho sinh viên và học viên.

b. Đổi mới quy trình đào tạo

  • Chuyển đổi phương thức đào tạo theo niên chế học phần sang học chế tín chỉ, thực hiện mục tiêu đào tạo liên thông giữa các cấp, ngành học. Tiếp cận, trao đổi, phát triển chương trình đào tạo tiên tiến, tổ chức quản lý đào tạo; phát triển nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
  • Xác lập mục tiêu dạy - học nhằm đào tạo 3 loại kỹ năng: học tập nghiên cứu sáng tạo; phát triển cá nhân gắn kết với xã hội; khả năng tìm và tạo việc làm.
  • Hoàn thành việc xây dựng chương trình khung, xây dựng chương trình đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
  • Đa dạng hóa các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng đảm bảo tính chính xác, khách quan. Từng bước áp dụng công nghệ hiện đại và kỹ thuật tiên tiến vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

c. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ cải tiến nội dung, phương pháp dạy và học

  • Chú trọng các phương pháp dạy học tích cực theo tiêu chí: trang bị cách học và phát huy tính chủ động của người học
  • Khai thác tối đa lợi thế ứng dụng công nghệ thông tin để đạt được hiệu quả, chất lượng và năng suất cao nhất trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
  • Tăng cường nguồn học liệu; biên soạn, nhập và biên dịch, xuất bản giáo trình; lựa chọn sử dụng các giáo tình tiên tiến trên thế giới.
  • Bổ sung trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy ứng dụng các phương pháp tiên tiến.
  • Bổ sung trang thiết bị thí nghiệm phục vụ cho quy trình đào tạo mới.
  • Tổ chức các hoạt động giao lưu quốc tế, các điều kiện phục vụ cho dạy và học, có phòng làm việc riêng cho nghiên cứu sinh…
  • Công bố các công trình khoa học của học viên cao học và nghiên cứu sinh, in các chuyên khảo, tổ chức sản xuất thử và bàn giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất…
  • 4.  Quy hoạch phát triển khoa học công nghệ

Các nội dung nghiên cứu trọng tâm (làm cơ sở để xây dựng các phòng, trung tâm thí nghiệm, thực nghiệm quốc gia) dự kiến:

  • Tự động điều khiển hàng hải.
  • Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm động cơ tàu thuỷ (đặc biệt động cơ dùng nhiều loại nhiên liệu, nhiên liệu sinh học biofuel).
  • Phát triển công nghệ đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ, tàu có tính năng cao, tàu quân sự các loại.
  • Công trình biển và thềm lục địa, bảo vệ môi trường thuỷ, nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu.
  • Khai thác và quản lý cảng biển.
  • Logistics và chuỗi cung ứng.
  • 5. Quy hoạch cơ cấu tổ chức

a. Quan điểm chỉ đạo

Hiện tại, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam có 08 Khoa chuyên môn với quy mô đào tạo khoảng 14.000 sinh viên chính quy, tương ứng với chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm là 3.300. Đối với những khoa có số lượng hơn 2.000 sinh viên (Khoa Hàng hải, Máy tàu biển, Kinh tế vận tải biển, …), mô hình quản lý/tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học dưới hình thức Khoa chuyên môn đã bộc lộ nhiều bất cập. Hiện nay, Ban Chủ nhiệm Khoa với sự hỗ trợ của các trợ lý Giáo vụ, Khoa học và Quản sinh đã không có khả năng đảm nhận tốt chức năng quản lý/tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học khi chuyển sang mô hình đào tạo theo tín chỉ, cụ thể như sau:

- Công tác quản lý sinh viên không được thực hiện một cách triệt để theo quy chế; việc theo dõi, hướng nghiệp, giúp đỡ sinh viên, đặc biệt là ngoài thời gian lên lớp, rất hạn chế.   

- Công tác học vụ thực hiện không hiệu quả mà Trợ lý giáo vụ thường chỉ có thể đóng vai trò cầu nối trung gian giữa Phòng Đào tạo của Nhà trường với sinh viên (Trong thời gian gian qua, mặc dù Nhà trường đã thành lập Tổ Nghiệp vụ Tổng hợp tại các Khoa, nhưng với số lượng sinh viên rất đông (~ 1.500 – 2.500 sinh viên/Khoa) và công tác học vụ của hình thức đào tạo theo tín chỉ rất phức tạp nên Tổ Nghiệp vụ Tổng hợp không thể đảm nhận tốt được cùng lúc chứng năng quản lý đào tạo và quản lý sinh viên).

- Tính chủ động liên kết, hợp tác với các cơ sở sản xuất trong việc nghiên cứu, phát triển, thực nghiệm sản phẩm khoa học - công nghệ chuyên ngành là chưa tốt.

- Hạn chế trong công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học – chuyển giao công nghệ mà đây lại chính là giải pháp đi tắt, đón đầu tốt nhất để nâng cao chất lượng các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường, đáp ứng được các tiêu chuẩn của quốc tế.

Với mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo như đã đề ra, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam cần được chuyển đổi từ mô hình trường Đại học Kỹ thuật – công nghệ thành trường Đại học trọng điểm ngành giao thông vận tải (như trong Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020). Tổng số sinh viên dự kiến của Nhà trường đến năm 2023 là 24.000 sinh viên, bao gồm phần lớn các cơ sở đào tạo có số lượng sinh viên lớn hơn 2.500 sinh viên (xem thêm chi tiết trong mục 3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên và mục 3.2. Quy hoạch phát triển Đào tạo của Đề án và phụ lục 3: Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên giai đoạn 2013-2023 của Đề án).  Để có điều kiện tổ chức và quản lý đào tạo một cách có hiệu quả, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam cần có chủ trương đổi mới cơ cấu tổ chức và thành lập các cơ sở đào tạo thành viên, các viện trực thuộc có khả năng độc lập hơn, tạo sự phân cấp, quản lý hiệu quả theo lộ trình thích hợp. Đặc biệt, đối với các cơ sở đào tạo có số lượng sinh viên lớn, cần có mô hình quản lý phù hợp để giải quyết những khó khăn, bất cập đã nêu, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của Nhà trường.